PIANO HOUSE

──────

GIÁO TRÌNH
MÔN LÝ THUYẾT ÂM NHẠC CƠ BẢN

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................ 5

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................ 5

LỜI NÓI ĐẦU ............................................6

CHƯƠNG 1. ÂM THANH VÀ LỐI GHI NHẠC............................................ 7

1.1 Âm thanh............................................ 7

1.2 Lối ghi nhạc ............................................11

CHƯƠNG 2. NHỊP ĐIỆU - NHỊP - NHỊP ĐỘ ............................................34

2.1 Nhịp điệu, trường độ cơ bản và trường độ tự do............................................ 34

2.2 Nhịp ............................................37

2.3 Nhịp độ ............................................46

CHƯƠNG 3. QUÃNG............................................ 56

3.1 Khái niệm về quãng............................................ 56

3.2 Độ lớn số lượng và chất lượng của quãng, quãng đơn. Quãng đi-a-tô-ních ............................................56

3.3 Đảo quãng, quãng ghép ............................................61

3.4 Quãng thuận, quãng nghịch ............................................64

CHƯƠNG 4. ĐIỆU THỨC VÀ GIỌNG ............................................71

4.1 Âm ổn định, âm chủ, âm không ổn định ............................................71

4.2 Điệu thức trưởng, gam trưởng tự nhiên, các bậc của gam trưởng. ............................................72

4.3 Giọng điệu, các giọng trưởng có dấu thăng và dấu giáng............................................. 75

4.4 Giọng trưởng hòa thanh và giọng trưởng giai điệu............................................ 80

4.5 Điệu thức thứ, gam thứ tự nhiên ............................................81

4.6 Điệu thứ hòa thanh và điệu thứ giai điệu ............................................82

4.7 Các giọng trùng tên, ............................................87

CHƯƠNG 5. XÁC ĐỊNH GIỌNG, DỊCH GIỌNG, CHUYỂN GIỌNG............................................ 93

5.1 Xác định giọng............................................ 93

5.2 Dịch giọng ............................................94

5.3 Chuyển giọng ............................................96

CHƯƠNG 6. THANG ÂM, ĐIỆU THỨC DÂN GIAN............................................ 104

6.1 Quan điểm về thang âm điệu thức dân gian............................................ 104

6.2 Một số dạng điệu thức dân gian hay sử dụng ............................................106

CHƯƠNG 7. HỢP ÂM 118

7.1 Hợp âm ............................................118

7.2 Các hợp âm ba chính ở điệu trưởng và thứ.............................................120

7.3 Các hợp âm ba phụ của điệu trưởng và thứ ............................................122

7.4 Hợp âm bảy............................................ 124

7.5 Các hợp âm bảy dẫn ............................................126

CHƯƠNG 8: GIAI ĐIỆU ............................................131

8.1 Ý nghĩa của giai điệu trong tác phẩm âm nhạc............................................ 131

8.2 Hướng chuyển động của giai điệu và tầm cữ của nó ............................................132

CHƯƠNG 9: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ THUYẾT ÂM NHẠC ĐƯƠNG ĐẠI (CONTEMPORARY MUSIC THEORY) ............................................138

9.1 Về âm thanh âm nhạc ............................................138

9.2 Về điệu tính ............................................139

9.3 Về hoà thanh ............................................140

9.4 Về lối ghi nhạc............................................ 141

CHƯƠNG 10: MỘT SỐ KÝ HIỆU NHẠC THƯỜNG DÙNG CHO ĐÀN PHÍM ĐIỆN TỬ............................................146

10.1 Một số cách ký hiệu hợp âm cho đàn phím điện tử ............................................146

10.2 Thang âm Blues ............................................147

10.3 Tiết tấu của một số điệu nhạc phổ biến............................................ 149

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH ............................................160

DANH MỤC BẢNG BIỂU

  1. Bảng 1: Ký hiệu âm nhạc bằng chữ cái
  2. Bảng 2: Một số thuật ngữ âm nhạc thường dùng trong đọc và ghi nhạc
  3. Bảng 2a: Về lý thuyết âm nhạc
  4. Bảng 2b: Về một số loại nhạc hát thông dụng
  5. Bảng 2c: Về cách diễn đạt
  6. Bảng 2d: Về tốc độ chuyển động của âm nhạc (độ nhanh)
  7. Bảng 2đ: Một số ký hiệu bổ sung cho độ nhanh

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Cao đẳng sư phạm                                             CĐSP

Cử nhân                                                              CNiên

Đại học sư phạm                                                 ĐHSP

Đại học sư phạm âm nhạc                                  ĐHSPÂN

Đại học sư phạm nghệ thuật trung ương            ĐHSPNTTW

Đơn vị học trình                                                   đvht

Giáo viên                                                              GV

Giáo dục và đào tạo                                            GD&ĐT

Giáo sư                                                                GS

Học sinh                                                               HS

Khoa học và công nghệ                                       KH&CN

Nhà xuất bản                                                        NXB

Phó giáo sư                                                          PGS

Sách giáo khoa                                                     SGK

Sinh viên                                                                SV

Thạc sĩ                                                                   ThS

Tiến sĩ                                                                     TS

Trung học cơ sở                                                     THCS

Trung ương                                                             TW

Xã hội chủ nghĩa                                                    XHCN

CHƯƠNG 1. ÂM THANH VÀ LỐI GHI NHẠC

1.1. Âm thanh

1.1.1. Cơ sở vật lí của âm thanh.

Khái niệm:

Âm nhạc là nghệ thuật dùng âm thanh và nhịp điệu để diễn tả tư tưởng và tình cảm của con người. Từ khái niệm trên cho thấy tất cả những gì có tính nhạc đều xuất phát từ âm thanh, nhưng ngược lại, cũng có rất nhiều âm thanh không có tính nhạc. Vì vậy, giữa âm thanh có tính nhạc và âm thanh không có tính nhạc là khác nhau.

Âm thanh là một hiện tượng vật lý đồng thời nó còn là một cảm giác. Âm thanh được tạo ra bởi sự dao động của một vật thể đàn hồi nào đó. Khi vật thể đàn hồi dao động đã tạo ra những sóng âm. Những sóng âm này lan truyền trong không gian đến tai người làm cho màng nhĩ cũng dao động cùng với tần số của sóng đó. Từ màng nhĩ những sóng âm này truyền qua hệ thần kinh của bộ não tạo nên cảm giác về âm thanh. Phân biệt âm thanh có tính nhạc và âm thanh không có tính nhạc:

Âm thanh có tính nhạc là sự rung của sóng âm một cách đều đặn. Khi nghe sóng âm đều đặn, tai chúng ta phát hiện được tần số và nhận biết được cao độ của âm thanh. Chẳng hạn như tiếng hát, tiếng đàn, tiếng sáo...Những âm thanh này gọi là những âm có cao độ rõ ràng hay còn gọi là những âm thanh có tính nhạc (âm nhạc).

Âm thanh không có tính nhạc là sự hỗn độn của tần số dao động, nó không theo một trật tự đều đặn. Tai chúng ta vẫn nhận biết được các âm thanh này nhưng không có tần số nào ổn định để có thể phân biệt được cao độ. Chẳng hạn như những âm không có tần số nhất định như tiếng máy nổ, tiếng còi ô tô, tiếng sấm, tiếng gió thổi...gọi là những âm thanh không có độ cao rõ ràng hay còn gọi là tiếng động, là tạp âm.

1.1.2. Các thuộc tính của âm thanh có tính nhạc.

Chúng ta tiếp nhận một số lượng lớn các âm thanh khác nhau, nhưng không phải mọi âm thanh đều được dùng trong âm nhạc. Thính giác của ta phân biệt những âm thanh có tính nhạc và những âm thanh không có tính nhạc (có tính chất tiếng động).

Những âm thanh có tính chất tiếng động không có cao độ chính xác, thí dụ: tiếng rít, tiếng kẹt cửa ... và vì thế, trong tác phẩm của một số nhạc sĩ đầu thế kỷ XX trở về trước đã không sử dụng loại âm thanh này trong tác phẩm âm nhạc.

Âm thanh có tính nhạc được xác định bởi bốn thuộc tính là: độ cao (cao độ - tiếng Anh: pitch hay pitch level), độ dài (trường độ - tiếng Anh: duration), độ mạnh (cường độ - tiếng Anh: loudness hay strength of tone) và âm sắc (tiếng Anh: tone colour hay timbre). Trong bốn thuộc tính này, mặc dù độ dài không làm thay đổi tính chất vật lí của âm thanh, nhưng đứng trên quan điểm âm nhạc, nó lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng.

Độ cao (còn gọi là cao độ) là độ cao hay thấp của âm thanh, phụ thuộc vào tần số dao động của vật thể rung. Dao động càng nhanh, âm thanh càng cao và ngược lại. Ví dụ: âm thấp nhất của đàn piano có tần số khoảng 30 Hz (30 lần dao động trong một giây. Hz là chữ viết tắt của Hertz là đơn vị của tần số); âm cao nhất có tần số khoảng 4000 Hz. [theo từ điển âm nhạc của Oxford năm 1979]. Tai người có khả năng phân biệt được những âm có độ cao khoảng từ 27.5Hz đến 4186Hz.

Độ dài (còn gọi là trường độ) là độ dài hay ngắn của âm thanh, phụ thuộc vào thời gian và qui mô dao động của vật thể - nguồn phát âm từ lúc bắt đầu vang lên. Tầm cữ dao động lúc bắt đầu của âm thanh càng rộng thì thời gian tắt dần của nó càng dài.

Độ mạnh (còn gọi là cường độ) là độ vang to hay nhỏ của âm thanh, phụ thuộc vào sức mạnh những di chuyển dao động, tức là phụ thuộc vào tầm cữ dao động của nguồn phát âm. Không gian trong đó diễn ra các dao động gọi là biên độ dao động. Biên độ dao động càng rộng âm thanh càng to và ngược lại. Đơn vị để đo cường độ âm thanh là Decibel (viết tắt là Db).

Âm sắc là khía cạnh chất lượng của âm thanh, là màu sắc của nó. Để xác định đặc điểm của âm sắc, người ta sử dụng những tính từ thuộc các lĩnh vực cảm giác khác nhau. Ta biết rằng mỗi nhạc cụ hoặc mỗi giọng đều có âm sắc riêng. Cùng một âm thanh có cao độ nhất định, nhưng do các loại nhạc cụ hay giọng hát khác nhau phát ra thì mỗi nhạc cụ hay mỗi giọng hát đó lại có một màu sắc riêng. Sự khác biệt của âm sắc tùy thuộc vào thành phần những âm cục bộ mà ở mỗi âm thanh đều có.
1.1.3. Bồi âm

Khi một sợi dây đàn dao động thì tự nó chia ra thành nhiều phần bằng nhau và cùng rung lên. Chẳng hạn khi dây đàn violon dao động, nó không chỉ rung toàn bộ sợi dây đàn mà còn dao động ở 1/2 dây, 1/3 dây, 1/4 dây, 1/5 dây...Trong quá trình dao động chung của toàn bộ dây đàn, những dao động ở từng phần cũng tạo ra những âm cục bộ. Những âm này có độ cao khác nhau vì dao động của các làn sóng tạo ra chúng có tốc độ khác nhau. Tuy nhiên tai người chỉ nghe được âm chính do dao động của toàn bộ dây đàn, còn những âm này không nhận thấy được và được gọi là âm bồi. Ví dụ 1:

Nếu sợi dây chỉ phát ra một âm gốc duy nhất thì hình thái làn sóng của nó sẽ tương ứng với biểu đồ sau:

Sóng âm của 1/2 dây đàn (những làn sóng phân nửa nhanh gấp hai lần):

Sóng âm của 1/3 dây đàn (những làn sóng phân ba nhanh gấp ba lần):

1.1.4. Thang âm tự nhiên

Nếu lấy số lượng dao động của âm thứ nhất (âm gốc) của dây đàn làm đơn vị thì số lượng dao động của các âm cục bộ sẽ được biểu hiện bằng chuỗi số nguyên: 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,11,12,13,14,15,16...

Thang âm tự nhiên là thang âm gồm âm gốc và các âm bồi của nó. Nếu lấy nốt Do ở quãng tám lớn làm âm gốc, ta có thang âm tự nhiên sau: Ví dụ 2:

page8image33837536

1.1.5. Hệ thống âm thanh, tên gọi, các quãng tám

Hệ thống âm thanh trong âm nhạc

Sự sắp xếp các âm của hệ thống âm thanh dựa theo độ cao gọi là hàng âm, mỗi âm thanh khác nhau là một bậc của hàng âm đó.

Hệ thống âm thanh trong âm nhạc là một thang âm đầy đủ gồm 88 âm khác nhau được sắp xếp theo cao độ của từng âm từ thấp đến cao. Dao động của các âm đó từ âm thấp nhất đến âm cao nhất nằm trong giới hạn từ 27.5 Hz đến 4186 Hz. Đó là những âm thanh có độ cao mà tai người có thể phân biệt.

Tên gọi các bậc cơ bản

Tên gọi các bậc cơ bản trong thang âm của hệ thống âm nhạc: Do, Re, Mi, Fa, Sol, La, Si.

Các bậc (âm hay nốt) cơ bản này tương ứng với các phím trắng của đàn Piano hay của các đàn phím nói chung: Bảy tên gọi của các bậc cơ bản được nhắc lại một cách chu kì trong thang âm và do đó chúng bao gồm âm thanh của tất cả các bậc cơ bản.

Sở dĩ như vậy vì mỗi âm thứ tám tính ngược lên (trong số những âm phát ra khi bấm các phím trắng) được tạo nên bởi sự tăng gấp đôi số lượng dao động so với âm thứ nhất. Cho nên nó tương ứng với bồi âm thứ hai của âm thứ nhất (âm gốc) vì vậy hoàn toàn quyện với âm đó.

Khoảng cách giữa các âm thanh của những bậc giống nhau gọi là quãng tám. Bộ phận của thang âm trong đó có 7 bậc âm cơ bản cũng gọi là quãng tám. Như vậy toàn bộ thang âm chia thành những tầng quãng tám. Âm thanh của bậc Do được coi là âm đầu của quãng tám. Toàn bộ thang âm gồm bảy quãng tám trọn vẹn và bốn âm hợp thành 2 quãng tám thiếu ở hai đầu hàng âm (ở hai đầu bàn phím piano). Tên gọi các quãng tám tính từ thấp lên cao như sau:

Quãng tám cực trầm (quãng tám thiếu) Quãng tám trầm
Quãng tám lớn
Quãng tám nhỏ
Quãng tám 1
Quãng tám 2
Quãng tám 3
Quãng tám 4
Quãng tám 5 (quãng tám thiếu)
Sơ đồ các quãng tám biểu hiện trên đàn piano:

page10image34543504

(theo sơ đồ này nốt La ở quãng tám cực trầm là 27,5 Hz, nốt Do ở quãng tám 5 là 4186Hz).
1.2. Lối ghi nhạc (các ký hiệu âm nhạc).
1.2.1. Ký hiệu của các bậc cơ bản bằng hệ thống chữ cái.

Trong âm nhạc, người ta còn dùng phương thức kí hiệu âm thanh bằng chữ cái dựa trên bảng chữ cái Latin.

Âm La ở quãng tám thứ nhất có tần số 440Hz được coi là âm mẫu trong hệ thống các âm cơ bản. Do vậy, âm La có tên là chữ A (chữ cái đầu trong bảng chữ cái). Các bậc cơ bản được ký hiệu như sau:
La   Si   Do   Re    Mi    Fa    Sol
A     B   C     D      E      F      G

Ở một số nước như: Đức, Nga...lại ký hiệu âm Si là chữ H, còn chữ B để ký hiệu cho âm Si giáng.

Trong tài liệu này để thống nhất cách ghi, chúng tôi sử dụng ký hiệu chữ B cho âm Si và chữ Bb cho âm Si giáng.

Để chỉ ký hiệu các âm trong các tầng quãng tám khác nhau, người ta thường ghi như sau:

Các nốt ở quãng tám cực trầm ký hiệu bằng chữ cái in hoa và ghi số 2 nhỏ hoặc 2 vạch nhỏ ở bên dưới: A2, B2, hoặc page10image34543712;page10image34544128 ...

Các nốt ở quãng tám trầm ký hiệu bằng chữ cái in hoa và ghi số 1 nhỏ ở hoặc 1 vạch nhỏ ở bên dưới: A1, B1, hoặc A, B...

Các nốt ở quãng tám lớn ký hiệu bằng chữ cái in hoa: C, D, E, F, ...
Các nốt ở quãng tám nhỏ ký hiệu bằng chữ cái thường: c, d, e, f,...
Các nốt ở quãng tám thứ nhất đến quãng tám thứ năm ký hiệu bằng chữ cái thường và chữ số hoặc bằng vạch ở bên trên tương ứng với tên gọi của quãng tám đó:

Nốt Do ở quãng tám thứ nhất ghi là: c1 hoặcpage11image33789840
Nốt Do ở quãng tám thứ hai ghi là: c2 hoặc page11image33795040
Nốt Do ở quãng tám thứ ba ghi là: c3 hoặc page11image33787344
Nốt Do ở quãng tám thứ tư ghi là: c4 hoặc page11image33794624
Nốt Do ở quãng tám thứ năm ghi là: c5 hoặc

1.2.2. Ký hiệu âm bằng nốt nhạc.

1.2.2.1. Nốt nhạc

Để ký hiệu các bậc (âm) trong âm nhạc người ta dùng nốt nhạc. Nốt nhạc là một hình bầu dục đặc hoặc rỗng có đuôi hoặc không có đuôi. Hình bầu dục đặc hoặc rỗng để xác định trường độ của âm thanh
Ví dụ 3:

page11image33794416  page11image33792128  page11image33796912  page11image33792128  page11image33790880

Đuôi của nốt nhạc là một vạch thẳng đứng bám vào mép phải của hình bầu dục (đặc hoặc rỗng) nếu nốt nhạc có đuôi quay lên, bám vào mép trái của hình bầu dục (đặc hoặc rỗng) nếu nốt nhạc có đuôi quay xuống.

Nốt nhạc ở dòng 3 có thể viết đuôi quay lên hoặc quay xuống. Từ nốt nhạc dòng 3 đi lên, các nốt nhạc có đuôi quay xuống nằm bên trái nốt nhạc. Từ nốt nhạc dòng 3 đi xuống, các nốt nhạc có đuôi quay lên nằm bên phải nốt nhạc.
Ví dụ 4:

 page11image33797744

Ngoài ra còn có những nét móc ở đuôi nốt nhạc (bao giờ cũng đặt ở bên phải đuôi nốt nhạc) để phân nhỏ trường độ của nốt nhạc.
Ví dụ 5:

page12image34567376  page12image34567376  page12image34565920
page12image34568624     page12image34569040   page12image34568832

...
1.2.2.2. Khuông nhạc và các dòng kẻ phụ

Khuông nhạc gồm có năm dòng kẻ song song cách đều nhau. Khoảng cách giữa hai dòng kẻ liền nhau được gọi là khe. Khuông nhạc gồm có 5 dòng kẻ và 4 khe được đánh số từ dưới lên. Các nốt nhạc có thể nằm ở dòng kẻ hoặc ở khe. Ví dụ 6:

page12image34569248

Để ghi cao độ, nằm ngoài 5 dòng kẻ chính, người ta còn dùng các dòng kẻ phụ. Dòng kẻ phụ là những đường kẻ ngắn được đặt ở trên hoặc ở dưới khuông nhạc. Dòng kẻ phụ để ghi các âm thanh cao hơn hoặc thấp hơn các âm thanh nằm trên khuông nhạc.

Ví dụ 7:

page12image34569456

1.2.2.3. Khoá nhạc.

Khoá nhạc còn gọi là chìa nhạc hay chìa khoá nhạc. Đó là ký hiệu đặt ở đầu khuông nhạc để xác định tên những nốt nhạc trên khuông. Có 3 loại khoá thường dùng là khóa Sol, khoá Fa và khoá Do.

Khoá Sol
Khoá Sol có ký hiệu:

Ví dụ 8:

page13image34522544
g1(nốt sol quãng tám thứ nhất)
Khoá Sol được bắt đầu từ dòng kẻ thứ hai của khuông nhạc. Khoá Sol xác định độ cao của nốt Sol ở tầng quãng tám thứ nhất nằm trên dòng kẻ thứ hai. Khoá Fa

Khoá Fa có ký hiệu:
 Ví dụ 9:

page13image34526912
f (nốt fa quãng tám nhỏ)
Khoá Fa được bắt đầu từ dòng kẻ thứ tư trên khuông nhạc. Khoá Fa xác định độ cao của nốt Fa ở tầng quãng tám nhỏ nằm trên dòng kẻ thứ tư. Khoá Do

Có nhiều loại khoá Do. Hay dùng nhất là khoá Do Alto

Khoá Do Alto có ký hiệu: 
Ví dụ 10:

page13image34525872
c1 (nốt do quãng tám thứ nhất)
Khoá Do Alto được bắt đầu từ dòng kẻ thứ ba trên khuông nhạc. Khoá Do Alto xác định độ cao của nốt Do ở tầng quãng tám thứ nhất nằm trên dòng kẻ thứ ba. 

Ngoài ra còn có khoá Do Tenor cũng hay được dùng.

Ký hiệu khoá Do Tenor:

Ví dụ 11:

page13image34526496
c1 (nốt do quãng tám thứ nhất)

Khoá Do Tenor được bắt đầu từ dòng kẻ thứ tư trên khuông nhạc. Khoá Do Tenor xác định độ cao của nốt Do ở tầng quãng tám thứ nhất nằm trên dòng kẻ thứ tư. 14

1.2.3. Các ký hiệu ghi trường độ:

Để ghi trường độ của các âm thanh, người ta dùng các ký hiệu trường độ với các hình nốt nhạc như sau:

page14image34484416

Trên thực tế trong âm nhạc còn có các nốt với trường độ lớn hơn nốt tròn và nhỏ hơn nốt móc tứ (bốn), tuy nhiên đây là các trường hợp hiếm gặp.
Bảng tổng hợp biểu thị sự tương quan giữa trường độ các nốt nhạc như sau:

Ví dụ 12:

page14image34484624

Với hai hay nhiều nốt có móc cùng độ dài đặt cạnh nhau, ta có thể dùng vạch ngang để nối đuôi chúng với nhau (gọi là vạch ngang trường độ). Ví dụ 13:

page15image33918208

1.2.4. Luật âm, luật bình quân, một cung và nửa cung, các bậc chuyển hóa.

1.2.4.1. Hệ thống bình quân, một cung và nửa cung

Mối tương quan về độ cao tuyệt đối (được điều chỉnh chính xác) của các âm trong hệ thống âm nhạc gọi là luật âm hay hệ âm. Luật âm hiện nay lấy điểm xuất phát từ 440 dao động trong 1 giây của âm La ở tầng quãng tám thứ nhất.

Trong hệ thống âm hiện nay, mỗi quãng tám chia thành 12 phần bằng nhau, gọi là 12 nửa cung. Luật âm như vậy được gọi là luật bình quân (hay còn gọi là hệ âm điều hòa). Nó khác với thang âm tự nhiên ở chỗ các nửa cung trong quãng tám ở đây đều bằng nhau. Vì quãng tám được chia thành 12 nửa cung bằng nhau nên nửa cung là khoảng cách hẹp nhất giữa hai bậc của thang âm cơ bản. Khoảng cách do hai nửa cung tạo thành gọi là một cung (còn gọi là nguyên cung hay toàn cung).

Trong một quãng tám, giữa các bậc cơ bản được sắp xếp gồm có hai nửa cung

và năm nguyên cung (ký hiệu nửa cung là: V, ký hiệu một cung là: page15image33646128). Chúng được sắp xếp như sau:

Do   Re     Mi     Fa     Sol     La     Si     Do
page15image33645088
Do          Re         Mi         Fa         Sol         La         Si     Do

1.2.4.2. Các bậc chuyển hoá - dấu hóa

Những nguyên cung được tạo nên giữa các bậc cơ bản chia thành các nửa cung. Những âm thanh chia các nguyên cung ấy thành nửa cung là âm thanh phát ra từ các phím đen trên piano. Như vậy quãng tám gồm 12 âm cách đều.

Mỗi bậc cơ bản của hàng âm có thể được nâng cao hoặc hạ thấp. Những âm tương ứng với các bậc nâng cao hoặc hạ thấp là những bậc chuyển hóa.

Sự nâng cao các bậc cơ bản lên nửa cung gọi là thăng (ký hiệu là #). Nếu nâng cao lên một cung gọi là thăng kép (Ký hiệu là x).

Sự hạ thấp các bậc cơ bản xuống nửa cung gọi là giáng (Ký hiệu là b). Nếu hạ thấp một cung gọi là giáng kép (ký hiệu là bb). Ví dụ 14a:

page16image33896464

Nếu một nốt nhạc đang thăng hay giáng ...muốn trở lại cao độ cơ bản người ta dùng dấu hoàn, còn gọi là dấu bình (Ký hiệu là page16image33759360). Nâng cao và hạ thấp các bậc cơ bản gọi là hóa âm.

Ví dụ 14b:

page16image33970480

Các ký hiệu thăng, giáng, thăng kép, giáng kép, 

Trùng âm có thể xảy ra giữa hai bậc chuyển hoá. 
Ví dụ 19b: Fis = Ges; Ais = Bb...

page17image33882736

1.2.4.4. Nửa cung và nguyên cung (1 cung) diatonic, Nửa cung và nguyên cung chromatic.

Nửa cung diatonic là nửa cung tạo nên giữa hai bậc cơ bản liền kề (hay giữa hai bậc cơ bản khác tên): E - F và B - C.
Ví dụ 20a:

page17image33882944

Ngoài các nửa cung nói trên, có thể tạo ra các nửa cung diatonic giữa các bậc cơ bản với bậc chuyển hóa cao hoặc thấp kề bên hoặc giữa hai bậc chuyển hóa: Cis - D; F - Ges; Fisis – Gis; Eis – Fis
Ví dụ 20b:

page17image33882112

Nguyên cung diatonic là nguyên cung được tạo nên giữa hai bậc kề nhau. Các bậc cơ bản tạo nên 5 khoảng nguyên cung C-D, D-E, F-G, G-A, A-B. Ví dụ 20c:

page18image33938960

Ngoài ra, nguyên cung diatonic có thể tạo nên giữa các bậc cơ bản và bậc chuyển hóa cũng như giữa hai bậc chuyển hóa.

Nửa cung chromatic được tạo ra giữa bậc cơ bản với bậc chuyển hoá cùng tên. C – Cis; D – Des...
Ví dụ 20d:

page18image33916128

Nửa cung chromatic còn được tạo ra giữa các dạng chuyển hoá cùng tên. Cis – Cisis; Es – Eses...
Ví dụ 20đ:

page18image33811632

Nguyên cung chromatic là nguyên cung được tạo ra giữa 1 bậc cơ bản với sự thăng kép hoặc giáng kép của nó.
F – Fisis; G – Gisis; D – Deses...
Ví dụ 20e:

page18image33810384

Nguyên cung chromatic còn là nguyên cung được tạo ra giữa hai bậc chuyển hóa của 1 bậc cơ bản (thăng và giáng của cùng một bậc cơ bản).
Ces – Cis; Ges – Gis...
Ví dụ 20g:

page18image33813088

Nguyên cung chromatic còn là một cung được tạo ra giữa hai bậc ở cách nhau qua 1 bậc.

Eis – G; A – Ces...
Ví dụ 20h:

page19image33848352

1.2.5. Dấu lặng và dấu tăng trường độ:

1.2.5.1. Dấu lặng.

Là dấu nghỉ, chỉ sự ngưng nghỉ của âm thanh. Bảng ghi các dấu lặng tương đương với trường độ:

Tròn (page19image33834832) =       page19image33832960

Trắng (page19image33846896) =   page19image33846688

Đen (page19image33842320) =       page19image33890432

Móc đơn (page19image33819904) =      page19image33829472

Móc kép (page19image33694032) =         page19image33693616

1.2.5.2. Các ký hiệu bổ sung để tăng trường độ
Dấu nối : là một hình vòng cung nối liền hai nốt nằm cạnh nhau có cùng cao độ. Ký hiệu: 
Ví dụ 21:

page19image33694240

──────

Dấu chấm dôi: là dấu chấm đặt ở bên phải của nốt nhạc. Dấu chấm dôi có tác dụng làm tăng thêm một nửa giá trị trường độ của chính nốt đó. Ví dụ 22:

page20image33791712

page20image33795040

Ví dụ 23:

page20image33799408

Dấu chấm dôi và dấu chấm dôi kép còn được dùng với các dấu lặng.

Dấu miễn nhịp: là nửa vòng cung nhỏ có một chấm ở giữa ( page20image33799616) đặt trên hoặc dưới nốt nhạc. Dấu này có tác dụng tăng trường độ của nốt nhạc một cách tự do tuỳ theo tính chất của tác phẩm hay của người biểu diễn.Ví dụ 24:

page20image33796704
Dấu miễn nhịp còn có thể dùng để đặt ở trên hay dưới dấu lặng.

1.2.6. Dấu viết tắt và một số ký hiệu khác trên bản nhạc.

1.2.6.1. Dấu nhắc lại.

Dấu nhắc lại được dùng đề nhắc lại một phần (có thể là một đoạn nhạc, một câu nhạc...) hoặc toàn bộ bản nhạc. Nó thường được ký hiệu bằng vạch nhịp đôi có 2 dấu chấm, được đặt ở đầu và cuối đoạn nhạc cần nhắc lại.
Ký hiệu:

   page20image33793376

──────

Trường hợp đoạn nhạc ở lần nhắc lại sau có thay đổi so với lần trước, người ta dùng dấu ngoặc vuông và viết số 1 cho lần diễn đầu; khi nhắc lại lần 2 sẽ bỏ đoạn nhạc trong ngoặc vuông có số 1 để vào đoạn nhạc có ngoặc vuông viết số 2.
Ví dụ 25:

page21image33803936

Khi cần nhắc lại một hoặc vài ô nhịp nhiều lần, ta có thể dùng ký hiệu page21image33797536đặt ở giữa ô nhịp cần nhắc lại:

Ví dụ 26a: cách ghi.

page21image33807888

Ví dụ 26b: cách diễn.

page21image33808096

1.2.6.2. Dấu dịch quãng tám.

Dấu dịch quãng tám được dùng để nâng lên hay hạ xuống một quãng tám cho bản ghi nhạc. Dấu này có tác dụng giúp cho người ghi nhạc tránh được cách viết phải sử dụng nhiều dòng kẻ phụ trên bản ghi nhạc.
Ví dụ 27a: Cách ghi.

page21image33808720

Ví dụ 27b: cách diễn.

page21image33801856

Ví dụ 27c: cách ghi.

page22image33811008

Ví dụ 27d: cách diễn.

page22image33809344

1.2.6.3. Dấu Segno và Coda.

Dấu Segno còn gọi là dấu hồi, ký hiệu là:

Dấu này có tác dụng nhắc lại. Tuy nhiên, nó thường được dùng để nhắc lại những phần nhạc hay đoạn nhạc của tác phẩm có khuôn khổ lớn hơn so với dấu nhắc lại ký hiệu bằng vạch nhịp đôi có 2 dấu chấm và được đặt ở đầu và cuối đoạn nhạc cần nhắc lại.

Dấu Segno thường được đặt ở đầu và ở cuối phần nhạc hay đoạn nhạc cần nhắc lại.

Ví dụ 28:

 page22image33806640 page22image33814336

──────

Khi bản nhạc viết ở hình thức ba đoạn, trong đó có đoạn (hay phần) thứ ba nhắc lại nguyên xi đoạn thứ nhất, để tránh phải viết lại toàn bộ đoạn thứ nhất người ta viết ở dưới ô nhịp cuối của đoạn thứ nhất chữ Fine (nghĩa là: Hết) và dưới ô nhịp cuối đoạn thứ hai các chữ sau: Da capo al fine (viết tắt là: D.C. al Fine). Có nghĩa là: trình bày từ đầu cho đến chữ Fine.
Ví dụ 29: trích đoạn nhạc của W.A. Mozart.

page23image33805600

Nếu không nhắc lại đoạn (hay phần) thứ ba ngay từ đầu thì trên ô nhịp được bắt

đầu nhắc lại người ta ghi dấu page23image33814128rồi viết vào cuối đoạn (hay phần) thứ hai các chữ: Dal segno al fine, có nghĩa là trình bày từ dấu Segno đến chữ Fine.

Khi cần kết thúc sớm hơn chỗ kết thúc của đoạn nhạc (hay phần nhạc) được nhắc lại thì viết là: Da capo segno poi coda, nghĩa là trình bày từ đầu đến dấu hồi rồi sau đó sang Coda.

Dấu Coda.

Dấu Coda chỉ sự kết thúc, thường được ký hiệu là: page23image33816000Dấu Coda thường được đặt ở cuối hoặc gần cuối tác phẩm để chỉ sự kết thúc tác phẩm.
Ví dụ 30: trích đoạn "Hò kéo pháo" của Hoàng Vân.

page24image33790672
Trong nhiều trường hợp, dấu Coda còn đi kèm với dấu hồi để chỉ rõ sự trình bày tác phẩm.

Ví dụ 31:

page24image33789216

(Trình bày tác phẩm từ đầu đến dấu segno thứ hai;sau đó, nhắc lại đoạn nhạc (hay phần nhạc) từ dấu segno thứ nhất đến coda thứ nhất; bỏ qua đoạn nhạc từ coda thứ nhất đến dấu segno thứ hai; vào luôn đoạn kết từ coda thứ hai cho đến hết tác phẩm).

1.2.6.4. Một số ký hiệu khác trên bản nhạc.

Dấu lắc (tremolo): chỉ sự chuyển đổi hai âm hoặc hai chồng âm với tốc độ nhanh, đều và nhiều lần. Dấu lắc thường được ký hiệu bằng 2 vạch ngang giữa hai âm hay hai chồng âm.
Ví dụ 32a:

  Cách ghi                                   Cách diễn                 
page24image33786096

Ví dụ 32b: 

  Cách ghi                                   Cách diễn                 
page24image33783808

Dấu gộp.

Thường được gọi là dấu ắc-co-lat (accolade), ký hiệu bằng một dấu ngoặc đặt ở phía đầu từ hai khuông nhạc trở lên. Các khuông nhạc được liên kết bằng dấu gộp có thể cùng dùng chung một loại khóa nhạc hay dùng các loại khóa nhạc khác nhau. Dấu gộp cho hai khuông nhạc thường sử dụng để viết cho tác phẩm piano. Ngoài ra, dấu gộp cho hai khuông nhạc còn được sử dụng khi viết cho hai nhạc cụ hay hai loại giọng.

Ví dụ 33:

page25image33921328

1.2.7. Cách ghi nhạc hai bè, cách ghi nhạc cho một số loại tốp diễn.

1.2.7.1. Cách ghi nhạc hai bè.

Người ta có thể ghi hai bè độc lập trên cùng một khuông nhạc. Để phân biệt từng bè, cách ghi như sau:

Với bè bên trên: các nốt nhạc có đuôi cùng hướng lên trên.

Với bè bên dưới: các nốt nhạc có đuôi cùng hướng xuống dưới. Ví dụ 34:

page25image33916752

- Người ta có thể ghi hai bè độc lập trên hai khuông nhạc (cùng khóa nhạc hoặc khác khóa nhạc) như cách ghi nhạc cho đàn piano.
Ví dụ 35: "Nô đùa" cho piano của Nguyễn Văn Nam (trích đoạn)

page25image33929024

Trong cách ghi nhạc cho piano, ta sẽ bắt gặp các chồng âm (từ 2 âm trở lên) được ghi chung một đuôi. Đồng thời, tác phẩm viết cho piano không chỉ có hai bè mà có thể là từ một bè cho tới nhiều bè.
Ví dụ 36: "Niềm hy vọng" cho piano của La Thăng (đoạn trích)

page26image33982288

1.2.7.2. Cách ghi nhạc cho một số loại tốp diễn.

Tốp diễn ở đây chỉ những hình thức diễn tấu của vài diễn viên (thường từ hai người trở lên) như: song tấu, tam tấu, tứ tấu, ngũ tấu...). khi số lượng diễn viên tương đối nhiều thì được gọi là ban nhạc, đội nhạc hay đoàn nhạc. Nếu các diễn viên hợp lại theo một nguyên tắc nhất định nào đó thì được gọi là dàn nhạc (đối với nhạc đàn) và dàn hợp xướng (đối với nhạc hát).

Cách ghi nhạc cho các loại giọng hát hay nhạc cụ độc tấu với phần đệm piano thường được ghi vào 3 khuông nhạc như sau:
Ví dụ 37: Sonatina cho violin và piano của Nguyễn Đức Toàn (trích chương 2)

page26image34072528

Cách ghi nhạc cho các loại tốp diễn là các nhạc cụ khác nhau và không có phần đệm của piano hay dàn nhạc thì dùng dấu gộp thẳng có móc ở hai đầu để liên kết các khuông nhạc.

Ví dụ 38: cách ghi nhạc cho tứ tấu dàn dây.

page27image33891680

Cách ghi này cũng được sử dụng cho các loại nhạc cụ khác và cho hợp xướng 4 bè. Tuy nhiên, với hợp xướng 4 bè, thông thường người ta thường viết trên hai loại khóa: khóa Sol và khóa Fa. Bốn khuông nhạc cũng được liên kết bằng dấu gộp thẳng có móc ở hai đầu (tương tự như trên). Ngoài ra, hợp xướng 4 bè cũng có thể ghi trên hai khuông nhạc.
Ví dụ 39:

page27image33731584
Câu hỏi và bài tập

a) Câu hỏi

1a1. Trình bày khái niệm về âm nhạc?
1a2. Âm thanh dùng trong âm nhạc có những thuộc tính nào?
1a3. Hệ thống âm thanh đầy đủ trong âm nhạc gồm bao nhiêu âm? 
1a4. Kể tên các bậc cơ bản trong âm nhạc?
1a5. Các bậc cơ bản được ghi bằng những chữ cái nào?
1a6. Trình bày cấu tạo của khuông nhạc và các dòng kẻ phụ?
1a7. Giới thiệu những loại khoá thường dùng trong âm nhạc? 
1a8. Tại sao các bài hát thường ghi bằng khoá Sol?
1a9. Khoá Fa dùng cho những nhạc cụ nào?
1a10. Trình bày khoảng cách về cao độ giữa các âm cơ bản? 
1a11. Thế nào gọi là quãng tám?
1a12. Có bao nhiêu quãng 8 trong thang âm đầy đủ? Tên của các quãng tám? 
1a13. Thế nào là hệ thống bình quân?
1a14. Kể tên các loại dấu hoá?
1a15. Hãy giải thích về hiệu lực của dấu hoá bất thường?
1a16. Hoá biểu là gì?
1a17. Thế nào là trùng âm? Nêu ví dụ?
1a18. Dấu lặng là gì? Nêu ví dụ?
1a19. Kể tên các loại dấu làm tăng trường độ? 1a20. Dấu chuyển quãng 8 có tác dụng gì?

b) Bài tập viết

1b1. Giải thích tóm tắt về chức năng, vai trò hoặc đặc điểm của một số kí hiệu sau.

    Kí hiệu                                 Chức năng, vai trò hoặc đặc điểm
Dấu nối
Dấu luyến 
Dấu chấm đôi 
Dấu thăng 
Dấu giáng
Dấu lặng
Dấu nhắc lại 
Dấu hồi

1b2. Viết trên khuông nhạc dùng khoá Sol các nốt từ Do1 đến Mi2, với trường độ là nốt đen.
1b3. Viết trên khuông nhạc dùng khoá Fa các nốt từ Sol quãng tám lớn đến Do1, với trường độ là nốt móc đơn.
1b4. Chuyển giai điệu sau thấp xuống quãng 8 và viết ở khoá Fa.

page29image33748176

1b5. Viết các âm trùng với những âm sau.

page29image33746720

1b6. Viết lại giai điệu sau cho đúng với cao độ thực tế.

page29image33747344

1b7. Viết lại giai điệu sau cho đúng với cao độ thực tế.

page29image33745888  

c) Bài tập trên đàn

1c1. Thực hiện trên đàn piano hoặc đàn phím điện tử nét nhạc sau.

page29image33745472

1c2. Thực hiện trên đàn piano hoặc đàn phím điện tử nét nhạc sau.

page29image33745680
Hướng dẫn tự học

a) Câu hỏi

1a1. Trình bày khái niệm về âm nhạc?
Âm nhạc là nghệ thuật dùng âm thanh và nhịp điệu để diễn tả tư tưởng và tình cảm của con người.

1a2. Âm thanh dùng trong âm nhạc có những thuộc tính nào?
Âm thanh dùng trong âm nhạc có bốn thuộc tính là: cao độ, trường độ, cường độ và âm sắc.

1a3. Hệ thống âm thanh đầy đủ trong âm nhạc gồm bao nhiêu âm? 30
Gồm 88 âm.

1a4. Kể tên các bậc cơ bản trong âm nhạc?
           Do, Re, Mi, Fa, Sol, La, Si.

1a5. Các bậc cơ bản được ghi bằng những chữ cái nào?
- Để trả lời câu hỏi này, cần đọc giáo trình ở mục 1.2.1.

1a6. Trình bày cấu tạo của khuông nhạc và các dòng kẻ phụ?
- Để trả lời câu hỏi này, cần đọc giáo trình ở mục 1.2.2.

1a7. Giới thiệu những loại khoá thường dùng trong âm nhạc?
- Để trả lời câu hỏi này, cần tóm tắt những ý chính ở mục 1.2.2. 

1a8. Tại sao các bài hát thường ghi bằng khoá Sol?
Các bài hát thường viết trên khuông nhạc dùng khoá Sol vì giọng hát con người phù hợp với cao độ ở khu vực này.

1a9. Khoá Fa dùng cho những nhạc cụ nào?
- Người học cần tự tìm hiểu để trả lời câu hỏi này.

1a10. Trình bày khoảng cách về cao độ giữa các âm cơ bản?
- Để trả lời câu hỏi này, cần đọc tài liệu ở mục 1.2.4.

1a11. Thế nào gọi là quãng tám?
- Để trả lời câu hỏi này, cần đọc tài liệu ở mục 1.1.5.

1a12. Có bao nhiêu quãng 8 trong thang âm đầy đủ? Tên của các quãng tám?
- Để trả lời câu hỏi này, cần đọc tài liệu ở mục 1.1.5.

1a13. Thế nào là hệ thống bình quân?
- Để trả lời câu hỏi này, cần đọc tài liệu ở mục 1.2.4.

1a14. Kể tên các loại dấu hoá?
Các kí hiệu thăng, giáng, thăng kép, giáng kép, hoàn gọi là các dấu hoá.

 1a15. Hãy giải thích về hiệu lực của dấu hoá bất thường?
- Để trả lời câu hỏi này, cần tóm tắt những ý chính ở mục 1.2.4.

1a16. Hoá biểu là gì?
Hoá biểu là một hoặc một số dấu hoá nằm cố định đầu khuông nhạc (bên phải khoá nhạc). Hoá biểu bao giờ cũng cùng loại hoặc là dấu thăng hoặc là dấu giáng, chúng xuất hiện theo một thứ tự nhất định và có hiệu lực trong suốt bản nhạc.

1a17. Thế nào là trùng âm? Nêu ví dụ?
- Để trả lời câu hỏi này, cần tóm tắt những ý chính ở mục 1.2.4.

1a18. Dấu lặng là gì? Nêu ví dụ?
- Để trả lời câu hỏi này, cần tóm tắt những ý chính ở mục 1.2.5. 

1a19. Kể tên các loại dấu làm tăng trường độ?
Gồm có dấu nối, dấu chấm dôi và dấu miễn nhịp.

1a20. Dấu chuyển quãng 8 có tác dụng gì?
- Bạn cần tự tìm hiểu để trả lời câu hỏi này.

b) Bài tập viết

1b1. Giải thích tóm tắt về chức năng, vai trò hoặc đặc điểm của một số kí hiệu sau.

     Kí hiệu                                 Chức năng, vai trò hoặc đặc điểm

Dấu nối                         Nối các nốt nhạc cùng độ cao, để kéo dài trường độ nốt nhạc.
Dấu luyến 
Dấu chấm dôi 
Dấu thăng 
Dấu giáng 
Dấu lặng
Dấu nhắc lại 
Dấu hồi

1b2. Viết trên khuông nhạc dùng khoá Sol các nốt từ Do1 đến Mi2, với trường độ là nốt đen.
- Để làm bài tập này, người học cần nắm được vị trí các nốt từ Do1 đến Mi2 trên khuông nhạc dùng khoá Sol.
- Lưu ý khi đuôi nốt nhạc quay lên, đuôi nốt chạm vào bên phải thân nốt. Khi đuôi nốt nhạc quay xuống, đuôi nốt chạm vào bên trái thân nốt.

1b3. Viết trên khuông nhạc dùng khoá Fa các nốt từ Sol quãng tám lớn đến Do1, với trường độ là nốt móc đơn.
- Để làm bài tập này, người học cần nắm được vị trí các nốt từ Sol quãng tám lớn đến Do1 trên khuông nhạc dùng khoá Fa.
- Lưu ý viết đúng đuôi và móc đơn.

Ban hãy tự thực hiện những bài tập tiếp theo.

c) Bài tập trên đàn

1c1 và 1c2.
- Mục tiêu của bài tập không phải để luyện kĩ thuật mà để người học hiểu về cách thể hiện cao độ và trường độ trong âm nhạc.
- Để thực hiện 2 bài tập này, người học cần đọc tên các nốt trên khuông nhạc.
- Đàn giai điệu từng chuỗi âm ngắn, thực hiện chậm kết hợp đọc tên nốt nhạc.
- Dù không nhằm luyện tập kĩ thuật nhưng cần bấm ngón tay hợp lí, người học có thể viết thứ tự ngón tay dưới các nốt nhạc.
- Đàn giai điệu cả nét nhạc.
- Tập giai điệu với tốc độ hơi nhanh.

──────

CHƯƠNG 2. NHỊP ĐIỆU - NHỊP - NHỊP ĐỘ

2.1. Nhịp đ iệu, trường độ cơ bản và trường độ tự do.

2.1.1. Nhịp điệu - còn gọi là tiết tấu (rhythm)

Theo sách "Nhạc lý cơ bản" của tác giả người Nga V.A.Khơromêepbản in lần thứ sáu có chỉnh sửa bổ sung phát hành năm 1985 tại Nhạc viện Hà Nội do Nguyễn Xinh dịch và chú giải thì gọi là nhịp điệu (rhythm). Theo cách dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt thì từ rhythm cũng đều được dịch là nhịp, với âm nhạc là nhịp điệu hay tiết điệu.

Khái niệm về nhịp điệu: là sự chuyển tiếp những độ dài của các âm thanh. Những âm thanh này nối tiếp nhau bởi các độ dài của âm thanh có tương quan thời gian khác nhau. Khi hợp lại với nhau theo một trật tự nhất định, độ dài của các âm thanh tạo ra các nhóm nhịp điệu. Các nhóm này ghép lại hình thành nhịp điệu chung của tác phẩm. Trong âm nhạc, nhịp đ iệu kết hợp chặt chẽ với độ cao của âm thanh và có tầm quan trọng đặc biệt không thể tách rời.

Tuy nhiên, trong một số sách lý thuyết âm nhạc gần đây như: "LÝ thuyết âm nhạc cơ bản" của Phạm Tú Hương, giáo trình Cao đẳng sư phạm, Nxb Đại học sư phạm, năm 2007; "Giáo trình âm nhạc tập 1-Lý thuyết âm nhạc" của Lê Anh Tuấn (chủ biên), Lê Đức Sang, Trần Văn Minh, Nxb Giáo dục, năm 2006; "Thuật ngữ âm nhạc Anh-Đức-Việt" của Nguyễn Bách, Tiến Lộc, Hạnh Thy, Nxb âm nhạc, năm 2000;... thì gọi rhythm là tiết tấu.

Khái niệm về tiết tấu (rhythm): Chỉ sự nối tiếp có tổ chức các trường độ giống nhau và khác nhau của âm thanh. Khi liên kết với nhau theo một thứ tự nhất định, trường độ của âm thanh tạo ra nhóm tiết tấu (còn gọi là hình tiết tấu). Hình tiết tấu là đường nét tiêu biểu về trường độ của tác phẩm âm nhạc.

Có thể thấy, cả hai khái niệm trên đều có một điểm chung khi giải thích về rhythm đó là chỉ sự nối tiếp nhau các độ dài của âm thanh một cách có tổ chức. Qua thực tế dạy học âm nhạc trong các trường nhạc chuyên nghiệp hiện nay, chúng tôi thấy cách gọi rhythm là tiết tấu được dùng thông dụng hơn với cách gọi là nhịp điệu.
Ví dụ 40:

page34image33735280
Ca khúc này được xây dựng và phát triển từ âm hình tiết tấu:

page34image33737152
Tương tự có các bài như: Thật là hay, Lớp chúng ta đoàn kết...

2.1.2. Trường độ cơ bản và trường độ tự do.

2.1.2.1. Trường độ cơ bản.

Trong âm nhạc, các độ dài (trường độ) chia chẵn được gọi là trường độ cơ bản như: nốt tròn, nốt trắng, nốt đen, nốt móc đơn, nốt móc kép.... Nói cách khác, đó là độ dài (trường độ) được tạo nên bởi cách chia 2.
Ví dụ 41:

page34image33750048=page34image33737984 = page34image33738608 = page34image33736736 = page34image33742144...

2.1.2.2. Trường độ tự do.

Các độ dài (trường độ) được tạo nên do sự phân chia các trường độ cơ bản thành những phần bằng nhau với bất cứ số lượng nào (khác 2) thì gọi là trường độ tự do.

Những cách phân chia tự do thường gặp là: 

Chùm ba: được tạo nên do sự phân chia trường độ cơ bản làm ba phần thay cho chia làm hai phần.

Ví dụ 42:page34image33750048page35image33643840page35image33650496 = page35image33649456page35image33643632page35image33648000page35image33642592 = page35image33640720;...

 Chùm năm: được tạo nên do sự phân chia trường độ cơ bản làm năm phần thay cho chia làm bốn phần.
Ví dụ 43:page34image33750048page35image33639680

Những cách phân chia trường độ tự do ít gặp hơn như: chùm sáu, chùm bảy, chùm tám... Trường độ có chấm dôi phân chia tự do thành chùm hai, chùm bốn...

Chùm sáu được tạo nên do sự phân chia trường độ làm sáu phần thay cho chochia làm bốn phần. Với chùm sáu, ta có thể coi đó là hai chùm ba liên kết. Ví dụ 44:

page34image33750048page35image33648832page35image33650496=page35image33648416page35image33647376page35image33648624page35image33646544=page35image33646752;...
Chùm hai được tạo nên do sự phân chia trường độ có chấm dôi làm hai phần thay cho ba phần.

Ví dụ 45: page34image33750048page35image33645504page35image33638848page35image33645712page35image33640304page35image33646336page35image33645920page35image33644464;...
Chùm bốn được tạo nên do sự phân chia trường độ có chấm dôi làm bốn phần thay cho làm ba phần.

Ví dụ 46: page34image33750048page35image33641968 ; page35image33638848page35image33639472page35image33640304 = page35image33644880page35image33642800page35image33643216;...
Ngoài ra, các chùm nhóm trường độ phân chia tự do có thể sử dụng cả dấu lặng.

Ví dụ 47: Chùm hai            chùm ba           chùm sáu

               page36image33831968                 page36image33818864           page36image33818240

2.2. Nhịp.

2.2.1. Trọng âm, tiết nhịp, loại nhịp, nhịp lấy đà, đảo phách và nghịch phách.

Âm nhạc là sự nối tiếp các âm thanh có tính tổ chức về thời gian. Trong sự chuyển động đều đặn đó có một số âm thanh được vang lên mạnh hơn nên được nổi bật theo chu kỳ. Những âm thanh này gọi là trọng âm (accent hay accentuted beat - còn gọi là âm nhấn hay phách nhấn), thường được ký hiệu là: > đặt ở trên hoặc dưới nốt nhạc.

Sự nối tiếp đều đặn những trường độ thời gian bằng nhau có trọng âm và không có trọng âm được gọi là tiết nhịp (measure - có sách gọi là luật nhịp hay nhịp). Những trường độ thời gian bằng nhau có trọng âm và không có trọng âm trong tiết nhịp gọi là phách (beat). Phách có trọng âm gọi là phách mạnh (strong-beat). Phách không có trọng âm gọi là phách nhẹ (off-beat).
Ví dụ 48:

page36image33650704

Phách trong tiết nhịp được thể hiện bằng các độ dài khác nhau. Sự thể hiện các phách của tiết nhịp bằng một độ dài nhất định gọi là loại nhịp.

Loại nhịp được ký hiệu bằng số chỉ nhịp (time signature). Số chỉ nhịp là một phân số được đặt ở sau khóa nhạc và hóa biểu (nếu có). Số chỉ nhịp gồm hai chữ số: chữ số bên trên chỉ số lượng phách có trong mỗi tiết nhịp; chữ số bên dưới chỉ giá trị trường độ của mỗi phách bằng mấy phần của nốt tròn.

- Loại nhịp 2: 4

Là nhịp có hai phách, mỗi phách có giá trị trường độ bằng một nốt đen (một phần tư nốt tròn). Phách thứ nhất là phách mạnh, phách thứ hai là phách nhẹ.
Ví dụ 49:

page37image33657312

Loại nhịp 3. 8

Là nhịp có ba phách, mỗi phách có giá trị trường độ bằng một nốt móc đơn (một phần tám nốt tròn). Phách thứ nhất là phách mạnh,phách thứ hai và thứ ba là phách nhẹ.

Ví dụ 50:

page37image33653152

Khoảng cách thời gian từ phách mạnh này đến phách mạnh kế tiếp được gọi là ô nhịp (measure). Hiện nay các trường nhạc chuyên nghiệp của Việt Nam đã khá quen thuộc với từ ô nhịp. Tên gọi ô nhịp là để giúp người học nhạc dễ hiểu khi viết nhạc và đếm số nhịp có trong tác phẩm, còn thực tế thì ô nhịp cũng chính là nhịp hay là tiết nhịp (vẫn là measure theo tiếng Anh). Trong lối viết nhạc, các ô nhịp được phân cách bằng vạch thẳng đứng cắt ngang khuông nhạc. Vạch đó được gọi là vạch nhịp (barline
- còn gọi là gạch nhịp). Nốt nhạc nằm sát ngay sau vạch nhịp bao giờ cũng ở phách mạnh.

Trong bản nhạc còn sử dụng hai vạch nhịp đứng sát nhau, được gọi là vạch nhịp đôi hay vạch nhịp kép. Vạch nhịp kép có hai loại:

Vạch nhịp kép gồm hai nét như nhau không tô đậm thường được sử dụng khi tác phẩm có sự thay đổi như: thay đổi loại nhịp; thay đổi khóa nhạc; kết đoạn nhạc hay một phần tác phẩm để chuyển sang đoạn mới hoặc phần mới của tác phẩm đó.
Ví dụ 51: Thay đổi loại nhịp.
(Trích giai điệu bài hát “Anh vẫn hành quân” của Huy Du).

page38image33930064

Ví dụ 52: Thay đổi khóa nhạc

page38image33919664

Ví dụ 53: Chuyển sang đoạn nhạc mới (phần mới)

(trích từ ô nhịp 64 đến 66 nối tiếp từ phần phát triển sang tái hiện bản sonata số 13 chương 1 của L.V.Beethoven).

page39image33956176

Ngoài ra, vạch nhịp kép còn được sử dụng để ngăn cách giữa các hợp âm hay chồng âm v.v.

Vạch nhịp kép có một nét tô đậm thường dùng để kết thúc tác phẩm; đi cùng dấu segno v.v.

Ví dụ 54:

page39image33896464

Nhịp lấy đà (up-beat): Bản nhạc bắt đầu với ô nhịp không đủ số phách theo yêu cầu của số chỉ nhịp gọi là nhịp lấy đà. Nói cách khác, nhịp lấy đà là ô nhịp đầu tiên của bản nhạc không đầy đủ. Khi tác phẩm có nhịp lấy đà thì lối ghi nhạc của ô nhịp cuối cùng cũng không đầy đủ. Tổng số phách của ô nhịp lấy đà và ô nhịp cuối cùng cộng lại bằng đúng số phách qui định của số chỉ nhịp. (Tuy nhiên, trong nhiều tác phẩm, người ta vẫn ghi ô nhịp cuối cùng đủ số phách của loại nhịp, chỉ có ô nhịp đầu tiên là ô nhịp thiếu. Trường hợp khác, người ta sử dụng dấu lặng ở ô nhịp đầu và cuối để cho đủ sốphách của loại nhịp. Do đó, cách ghi nhịp lấy đà ở đây chỉ mang tính tương đối).
Ví dụ 55:

page40image33814544

2.2.2. Các loại nhịp (time signatures)

2.2.2.1. Loại nhịp đơn và cách phân nhóm trường độ.

Loại nhịp đơn là những loại nhịp có một, hai hoặc ba phách trong một ô nhịp nhịp và chỉ có một trọng âm.

Những nhịp có một phách như: 1; 1; 1... 
                                                     2 4 8...

Những nhịp có hai phách như: 2; 2; 2... 
                                                    2 4 8...

Những nhịp có ba phách như: 3; 3; 3... 
                                                   2 4 8

Trường độ của các nốt nhạc trong mỗi nhịp được liên kết với nhau tạo thành nhóm, gọi là phân nhóm trường độ (hay kết nhóm trường độ). Phân nhóm trường độ là sự phân chia các nốt trong nhịp thành từng nhóm phù hợp với cơ cấu của loại nhịp. Nó được thể hiện bằng việc liên kết đuôi nốt nhạc. Phân nhóm trường độ có tác dụng giúp cho người biểu diễn dễ dàng thể hiện tác phẩm.

Với loại nhịp đơn, các nốt thuộc từng phách của tiết nhịp được tập hợp thành từng nhóm và tách rời nhau. Do đó, trong một nhịp có bao nhiêu phách sẽ có từng đấy nhóm trường độ.
Ví dụ 56:

page40image33656896

page40image33666256...

Ngoài ra, còn có các trường hợp phân nhóm khác như:
Khi một nhịp có các trường độ giống nhau và nhỏ hơn nốt đen (như nốt móc đơn, nốt móc kép...) thì ta có thể liên kết tất cả chỉ bằng một vạch nối đuôi nốt nhạc. 

Ví dụ 57:

page41image33953680 

page41image33955552

Các dấu lặng cũng được liên kết như những cách trên.

2.2.2.2. Loại nhịp phức và cách phân nhóm trường độ.

Nhịp phức được hình thành nhờ sự kết hợp từ hai hay nhiều nhịp đơn giống nhau. Vì vậy, trong loại nhịp phức có số lượng phách mạnh tương ứng với số lượng loại nhịp đơn có trong thành phần của nó. Tuy nhiên, trọng âm ở nhịp đơn thứ nhất trong tiết nhịp phức mạnh hơn cả nên là phách mạnh, còn trọng âm ở các nhịp đơn tiếp theo trong tiết nhịp phức không mạnh bằng nên gọi là phách mạnh vừa (hơi mạnh). Các loại nhịp phức thường gặp là:

42          2                                 page41image33576640
4     4     4
Nhịp 4/4 là loại nhịp có 4 phách, mỗi phách có giá trị trường độ bằng một nốt đen. Phách thứ nhất là phách mạnh, phách thứ hai là phách nhẹ, phách thứ ba là phách mạnh vừa, phách thứ tư là phách nhẹ.

62         2   2                              page41image33583712
4     4    4  4

6    3  3                                        page41image33585584
8    88

93      3     3.                         page41image33583504
8   8   8    8

123     3     3     3               page42image33958256
8    8  8     8     8

2.2.2.3. Loại nhịp hỗn hợp và cách phân nhóm trường độ.

Nhịp hỗn hợp được hình thành nhờ sự kết hợp của hai hay nhiều nhịp đơn khác nhau. Trọng âm trong loại nhịp hỗn hợp phụ thuộc vào trọng âm của từng loại nhịp đơn có trong nó. Do đó, phụ thuộc vào sự thể hiện của mỗi tác phẩm mà người ta sử dụng nhấn trọng âm (phân nhóm nhịp đơn) trong loại nhịp hỗn hợp khác nhau. Các loại nhịp hỗn hợp thường gặp là:

52       3         page42image33958464
4   4   4     
              5   3   2
Hay là:   4   4   4               page42image33957840

7   3   4                 page42image33958672   
4   4   4

Hay là:    7   4   3              page42image33958880         ; 73     2   2       page42image33959088             
               4   4   4.                                                        4  4  4   4 

5   2   3 
8   8   8              page42image33959296

Hay là:  5   3   2
             8   8   8 page42image33959504

7   3   4                                                    7   2   2   3
8   8   8            page42image33959712   ;   8   8   8   8     page42image33959920 

Hay là: 7   4   3
.           8   8   8        page42image33960128

2.2.2.4. Loại nhịp biến đổi.

Trong âm nhạc, đôi khi ta gặp trường hợp một tác phẩm sử dụng từ hai loại nhịp trở lên. Loại nhịp như vậy gọi là nhịp biến đổi (hay nhịp đổi). Sự chuyển đổi các loại nhịp có thể diễn ra theo chu kỳ hoặc không theo chu kỳ.

Với loại nhịp biến đổi theo chu kỳ, ở đầu bản nhạc thường ghi luôn hai số chỉ nhịp theo trật tự nối tiếp các loại nhịp.
Ví dụ 58:

page43image33775120

Với loại nhịp biến đổi không theo chu kỳ, ở đầu bản nhạc ghi số chỉ nhịp xuất hiện trước tiên. Sau đó, khi có sự chuyển đổi, người ta ghi số chỉ nhịp của loại nhịp đổi đó vào ngay trước chỗ cần thay.
Ví dụ 59:

 page43image33770336

2.2.3. Đảo phách và nghịch phách (syncopation - tiếng Anh; syncope - tiếng Pháp).

Đảo phách và nghịch được hiểu có nghĩa là nhấn lệch (hay là ngược trọng âm).
Đảo phách là hiện tượng một âm được vang lên ở phách nhẹ hay phần nhẹ của phách và ngân sang phách mạnh hay phần mạnh của phách tiếp theo. Đây là hiện tượng thay đổi khiến cho trọng âm của tiết tấu (nhịp điệu) không trùng với trọng âm của tiết nhịp. Những dạng đảo phách thường gặp như: đảo phách giữa các ô nhịp; đảo phách trong một ô nhịp...
Ví dụ 60a: Đảo phách giữa các ô nhịp.

page44image33635568

Ví dụ 60b: Đảo phách trong một ô nhịp.

page44image33633696

Nghịch phách giống đảo phách ở chỗ có trọng âm rơi vào phách nhẹ hay phần nhẹ của phách nhưng khác ở chỗ trọng âm của phách mạnh hay phần mạnh của phách được thay thế bằng dấu lặng.

Ví dụ 61:

 page44image33621840

Ví dụ 62:

page45image33736944

2.3. Nhịp độ (speed/time/pace/metre/tempo), cách đánh nhịp.

2.3.1. Nhịp độ.

Nhịp độ là tốc độ chuyển động của âm nhạc (cụ thể là chỉ sự chuyển động của tiết tấu). Nhịp độ còn được gọi là độ nhanh để chỉ sự chuyển động nhanh hay chậm của bản nhạc.

Nhịp độ được ký hiệu bằng chữ, thường được viết trên khuông nhạc ở đầu bản nhạc hay đoạn nhạc, chương nhạc. Những ký hiệu chỉ nhịp đ ộ thông dụng thường là tiếng Italia. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia, người ta có thể dùng cả ngôn ngữ riêng của đất nước mình để ký hiệu nhịp độ.

Một số thuật ngữ cơ bản chỉ nhịp độ (độ nhanh).

Nhóm chậm: Nhóm vừa: Nhóm nhanh:
Largo - cực chậm Andante - chậm vừa Allegro - nhanh
Larghetto - rất chậm Andantino - hơi chậm Vivo - nhộn nhịp
Lento - thong thả Moderato - vừa phải Vivace - rất nhộn nhịp
Adagio - chậm Sostenuto - kìm nhịp Presto - rất nhanh
Grave - nặng nề Allegretto - hơi nhanh Prestissimo - cực nhanh 
  Allegro moderato - nhanh vừa  

Ví dụ 63:

page46image33728464
Ngoài ra, trên nhiều bản nhạc còn sử dụng ký hiệu nhịp độ theo cách đếm của máy đếm nhịp. Ví dụ như: page46image33962624= 72, có nghĩa là tốc độ chuyển động của tác phẩm bằng 72 phách/1 phút; mỗi phách có giá trị trường độ bằng 01 nốt đen.

Ví dụ 64:

page46image33961376

Để chỉ rõ sắc thái và tốc độ chuyển động của bản nhạc, người ta còn sử dụng một số ký hiệu bổ sung như:page47image33691536 page47image33694656 

TT Cách viết Ý nghĩa tiếng Việt
1 Molto rất
2 Assai khá
3 Con molto với sự hoạt bát
4 Comodo vừa mức
5 Non troppo không gấp
6 Non tanto không đến mức thế
7 Sempre luôn luôn
8 Meno mosso bớt linh hoạt
9 Pìu mosso linh hoạt hơn
10 Ritenuto (rit/riten) hãm lại
11 Ritardando (ritar) chậm dần
12 Allargando (all/allarg) ngưng dần
13 Rallentando (rall/rallent) rải dần
14 Accelerando (accel/acceller) nhanh dần
15 Stringendo vội dần
16 A tempo về độ nhanh như cũ
17 Tempo primo độ nhanh ban đầu

Ví dụ 65:page47image34575856 page47image34579600 page47image34581472 page47image34583344
Bài xướng âm số 175 (sách xướng âm tập I - Nguyễn Đắc Quỳnh).

page47image33653360

2.3.2. Cách đánh nhịp.

Đánh nhịp là công việc điều khiển biểu diễn tác phẩm âm nhạc cho một nhóm hay một tập thể người diễn tấu (thanh nhạc hoặc khí nhạc). Đó chính là cách chỉ ra thời gian chuyển động của nhịp bằng sự điểu khiển (đường vung tay). Mỗi loại nhịp có một cách điều khiển khác nhau.

Một số cách đánh nhịp cơ bản:

Với loại nhịp có hai phách thuộc loại nhịp đơn như: 2;2; 2 ; hoặc loại nhịp kép 2
                                                                                      4 8

khi đánh ở tốc độ nhanh như: 6;6 , cách đánh nhịp thường bằng hai đường vung tay:
                                                 4 8

vung tay xuống cho phách mạnh và vung tay lên cho phách nhẹ. Sơ đồ là:

page48image33582048

Với loại nhịp có ba phách thuộc loại nhịp đơn như: 3;3;3 ; hoặc loại nhịp kép 
                                                                                   4 8 2

khi đánh ở tốc độ chậm như: 9;9 ' cách đánh nhịp thường bằng ba đường vung tay. 4 8

Khi đánh nhịp bằng tay phải, thực hiện như sau: Phách thứ nhất vung tay xuống, phách thứ hai vung tay sang phải và phách thứ ba vung tay lên. Sơ đồ là:

page48image33580800 

(Khi đánh nhịp bằng tay trái thì phách thứ hai thay đổi: vung tay sang trái).

Với loại nhịp có bốn phách như: 44412      ; hoặc nhịp 4 ; ; ; ; ở tốc độ rất chậm,
                                                      2 4 8         8              2
cách đánh nhịp thường bằng bốn đường vung tay. Khi đánh nhịp bằng tay phải, thực hiện như sau: phách thứ nhất vung tay xuống; phách thứ hai vung tay sang trái, phách thứ ba vung tay sang phải, phách thứ tư vung tay lên.

page48image33584960

(Khi đánh nhịp bằng tay trái thì phách thứ hai vung sang phải, phách thứ ba vung sang trái).

Bảng 1: Ký hiệu âm nhạc bằng chữ cái

TT

 hiệu

Ý nghĩa

1

A (a)

nốt La

2

As (as)

nốt La giáng

3

B (b)

nốt Si, dấu giáng (đặt ở đầu khuông nhạc là ký hiệu chỉ

 

 

dấu giáng)

4

Bb

nốt Si giỏng

5

C (c)

nốt Do

6

Cis (cis)

nốt Do thăng

7

D (d)

nốt Re

8

Des (des)

nốt Re giáng

9

Dis (dis)

nốt Re thăng

10

E (e)

nốt Mi

11

Es (es)

nốt Mi giáng

12

F (f)

nốt Fa

13

Fis (fis)

nốt Fa thăng

14

G (g)

nốt Sol

15

Gis (gis)

nốt Sol thăng

16

H (h)

nốt Si (theo hệ thống của Đức, Nga…)

17

is

nốt thăng

18

quãng Đ

quãng đúng

19

quãng T

quãng trưởng

20

quãng t

quãng thứ

Bảng 2: một số thuật ngữ âm nhạc thường dùng trong đọc vàghi nhạc 2a. Về lý thuyết âm nhạc

TT

Cách viết tiếng Anh

ý nghĩa tiếng Việt

1

Accidental

dấu hoá bất thường

2

Accentuated beat

phách nhấn

3

Agogic

nhịp tự do

4

Alteration

dấu hoá

5

Alto clef

khoá Do alto

6

Anticipation

âm sớm

7

Atonal

vô điệu tính

8

Arpeggio

rải hợp âm

9

Arsis

phách lên

10

Ascending

đi lên (tăng, nâng lên)

11

Augmentation

tăng lên, thêm lên về trường độ

12

Bar-line/beam

vạch nhịp

13

Bar/measure/mensuration

nhịp/ tiết nhịp, chỉ ô nhịp

14

Bass clef

khoá Fa

15

Beat/bar

nhịp

16

Brace

dấu ngoặc liên kết các khuông nhạc

17

By step

liền bậc/bước lần

18

Caesura

chỗ ngắt hơi trong câu nhạc

19

Cantus firmus

giai điệu cố định, bè hát cố định

20

Change of time/ change of

đổi nhịp

 

meter

 

21

Chord

hợp âm

22

Chromatic

nửa cung

23

Church mode

điệu thức giáo đường

24

Clef

khoá

25

Compound time

nhịp kép, nhịp phức

26

Conclusion

câu nhạc kết

27

Consonance

thuận

28

Crotchet/quarter note

nốt đen

29

Crotchet rest

lặng đen

30

Cue note

nốt nhỏ

31

Counterpoint

đối vị

32

Degree

bậc (trong thang âm)

33

Descending

hạ xuống, đi xuống

34

Diatonic

một cung

35

Diminished

giảm giá trị của nốt

36

Dissonace

nghịch

37

Domiant

át

38

Double bar

vạch đôi (vạch kép)

39

Double flat

dấu giáng kép

40

Double sharp

dấu thăng kép

41

Down beat

đánh xuống

42

Duplet

chùm hai, liên hai

43

Enharmonic

đồng âm, trùng âm

44

Entry

đoạn mở đầu

45

Episode

đoạn chen

46

Flat

giáng (chỉ dấu)

47

Grace-note

nốt láy

48

Ground – bass

bè trầm trì tục

49

Harmony

hoà âm

50

Homophony

chủ điệu

51

Imitation

mô phỏng

52

In fugal style

theo phong cách fuga

53

Interval

quãng

54

Intonation/pitch

bắt giọng

55

Inversion

đảo, thể đảo

56

Key change

đổi khoá nhạc, đổi điệu tính

57

Key – signature

hoá biểu (bộ khoá)

58

Leger line

dòng kẻ phụ

59

Line

dòng kẻ

60

Ligature

nhóm nhịp

61

Lower part

bè thấp

62

Main theme

chủ đề chính

63

Major

trưởng

64

Mediant

âm bậc III của điệu thức

65

Melody

giai điệu

66

Melody part

bè giai điệu

67

Minim/haft note

nốt trắng

68

Minim rest

lặng trắng

69

Minor

thứ

70

Middle part

bè giữa

71

Modal/mode/modus

điệu thức, giọng

72

Modulation

chuyển điệu

73

Monody

đơn điệu

74

Monophonic/one part

đơn âm

75

Natural

bình, hoàn (chỉ dấu)

76

Note

nốt nhạc

77

Notation

ghi âm, ký âm

78

Note cluster/tone cluster

chùm nốt, nhóm nốt

79

Off-beat

phách yếu

80

Ornament

hoa mỹ, tô điểm

81

Outer part

bè ngoài cùng

82

Pause/femata

chấm ngân, chấm lưu, dấu miễn

 

 

nhịp

83

Pedal point

âm nền, âm trì tục

84

Pentatonic

ngũ cung

85

Period

đoạn nhạc

86

Phrase

câu nhạc

87

Phrasing

phân câu

88

Phrase mark

dấu vòng cung phân câu

89

Pitch/pitch level

cao độ, độ cao của âm thanh

90

Polyphony

phức điệu

91

Polytonality

đa điệu

92

Quadruplet

liên bốn, chùm bốn

93

Quaver/eighth note

nốt đơn

94

Quaver rest

lặng đơn

95

Quintuplet

liên năm, chùm năm

96

Refrain

điệp khúc

97

Relative

song song

98

Repeat sign

dấu hồi

99

Rest

dấu lặng

100

Rhythm

tiết tấu, tiết điệu

101

Scale

thang âm, âm giai

102

Second theme

chủ đề phụ

103

Semibrave rest

lặng tròn

104

Semibrave/Whole tone

nốt tròn

105

Semiquaver/sixteenth note

nốt kép

106

Semiquaver rest

lặng kép

107

Sharp

dấu thăng

108

Simple time

nhịp đơn

109

Slur

dấu luyến (nối hai nốt nhạc)

110

Sound duration

trường độ, độ dài của âm thanh

111

Speed/time/pace/metre/tempo

nhịp/ nhịp độ

112

Staff

khuông nhạc

113

Stem

đuôi nốt nhạc

114

Stretto

mô phỏng dồn

115

Strong beat

phách mạnh

116

Subdominant

hạ át

117

Subject

chủ đề

118

Syncopation

đảo phách

119

Up - beat

phách lấy đà (nhịp lấy đà)

120

Upbeat

đánh lên

121

Upper part

bè trên cùng

122

Tail

móc, đuôi của nốt nhạc

123

Temporary modulation

chuyển tạm, ly điệu

124

Tenor clef

khoá Do tenor

125

Through – bass

bè trầm liên tục

126

Tonality

điệu tính

127

Tone/key

giọng điệu

128

Tonic/key note

âm chủ, chủ âm

129

Tonic sol-fa

xướng âm

130

Transposition

dịch giọng

131

Treble clef

khoá Sol

132

Triple time

nhịp chia ba

133

Triplet

chùm ba, liên ba

134

Turn

láy chùm

135

Whole-tone scale

âm giai toàn cung, nguyên cung

2b.Về một số loại nhạc hát thông dụng

TT

Thể loại

ý nghĩa tiếng Việt

1

Antiphon

đối ca

2

Aubade (song at down -

bài ca bình minh

 

morning song)

 

3

Barcarolle

bài hát chèo thuyền

4

Bridal song (wedding song)

bài hát đám cưới

5

Carnival song

bài hát lễ hội

6

Christmas song

bài hát Giáng sinh

7

Court song

bài hát cung đình

8

Folk song

dân ca

9

Funaral murch

hành khúc tang lễ

10

Lament

bài ca ai oán

11

Lullaby

bài hát ru con

12

March

hành khúc

13

National anthem

quốc ca

14

Nocturn

khúc nhạc đêm

15

Pastoral

nhạc đồng quê

16

Plainsong

bình ca

17

Psalmody

tụng ca

18

Romance song

tình ca

19

Serenade

khúc nhạc chiều

20

Work song

bài hát lao động

2c. Về cách diễn đạt

TT

Cách viết

ý nghĩa tiếng Việt

1

Affettuoso

dịu dàng, trìu mến

2

Agitato

sôi nổi

3

Alla marcia

như hành khúc

4

Anima

tâm hồn

5

Animado

hào hứng

6

A piacere

không gò bó

7

Apasionata

sôi sục

8

Brillant

chói lọi

9

Briosso

sôi động

10

Burlesco

vui đùa

11

Calando

dịu dần

12

Catabile

du dương

13

Con affetto

có tình cảm

14

Con amore

với niềm yêu thương

15

Con anima

có tâm hồn

16

Con fuoco

với sự nồng cháy

17

Con grazia

với vẻ duyên dáng

18

Con gusto

có thẩm mỹ

19

Con ira

với lòng phẫn nộ

20

Con spirito

với sự phấn chấn

21

Dolce

âu yếm

22

Doloroso

đau thương

23

Energico

cương nghị

24

Eroico

hùng dũng

25

Espressivo

diễn cảm

26

Fantastico

huyền ảo

27

Flautando

như tiếng sáo

28

Furioso

cuồng loạn

29

Giocoso

nhí nhảnh

30

Grave

trang nghiêm, nặng nề

31

Grazzioso

duyên dáng

32

Grotesque

đỏng đảnh

33

Innocente

ngây thơ

34

Lacrimosa

đẫm lệ

35

Lamentabile

than vãn

36

Lugubre

ảm đạm

37

Lusingando

lả lơi

38

Maestoso

uy nghi, hoành tráng

39

Marcato

nhấn tiếng

40

Misterioso

huyền bí

41

Mornorando

rì rầm

42

Nobile

cao thượng

43

Pesante

sầu não, nặng nề

44

Rispluto

quả quyết

45

Rubato

độ nhanh không gò bó

46

Scherzo/scherzando

đùa cợt, bông đùa

47

Simile

cứ thế, giống thế

48

Tragico

bi thảm

49

Tranquillo

thanh thản

50

Vibrato

rung

2d. Về tốc độ chuyển động của âm nhạc (độ nhanh)

TT

Cách viết

ý nghĩa tiếng Việt

1

Largo

cực chậm

2

Larghetto

rất chậm

3

Lento

thong thả

4

Adagio

chậm

5

Andante

chậm vừa

6

Andantino

hơi chậm

7

Moderato

vừa phải

8

Sostenuto

kìm nhịp

9

Allegretto

hơi nhanh

10

Allegro moderato

nhanh vừa

11

Allegro

nhanh

12

Vivo

nhộn nhịp

13

Vivace

rất nhộn nhịp

14

Presto

rất nhanh

15

Pretissimo

cực nhanh

2đ. Một số  hiệu bổ sung cho độ nhanh

TT

Cách viết

ý nghĩa tiếng Việt

1

Molto

rất

2

Assai

khá

3

Con molto

với sự hoạt bát

4

Comodo

vừa mức

5

Non troppo

không gấp

6

Non tanto

không đến mức thế

7

Sempre

luôn luôn

8

Meno mosso

bớt linh hoạt

9

Pìu mosso

linh hoạt hơn

10

Ritenuto (rit/riten)

hãm lại

11

Ritardando (ritar)

chậm dần

12

Allargando (all/allarg)

ngưng dần

13

Rallentando (rall/rallent)

rải dần

14

Accelerando (accel/acceller)

nhanh dần

15

Stringendo

vội dần

16

A tempo

về độ nhanh như cũ

17

Tempo primo

độ nhanh ban đầu

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH

Tài liệu trong nước.

1.Nguyễn Bình Định (2004),“Giáo trình lịch sử âm nhạc phương Đông phần Đông Nam Á”, Nhạc viện Hà Nội.
2.Hoàng Hoa (2007), “Giáo trình hòa âm ứng dụng”,NXB Đại học sư phạm.
3.Phạm Tú Hương(2007),“Lý thuyết âm nhạc cơ bản”,NXB Đại học sư phạm.
4.Phạm Tú Hương(2008),“Lý thuyết âm nhạc cơ bản 2”,NXB Đại học sư phạm.
5.Phạm Tú Hương- Vũ Nhật Thăng (1993), Sách giáo khoa hoà thanh, NXB Âm nhạc.
6.Phạm Tú Hương(2004),Lí thuyết âm nhạc cơbản, NXB Đại học Sư phạm.
7.Phạm Minh Khang,Sách giáo khoa hoà thanh, Nhạc viện Hà Nội, 2001.
8.Vũ Tự Lân- Lê Thế Hào (1998), Phương pháp hát và chỉ huy dàn dựng hát tập thể, NXB Giáo dục.
9. Đỗ Hải Lễ (2003), Lý thuyết cơ bản về âm nhạc, Trường Cao đẳng Sư phạm Nhạc Hoạ Trung ương
10. Nguyễn Thụy Loan (2007), “Giáo trình lịch sử âm nhạc thế giới và Việt Nam”, Nhà xuất bản Đại học sư phạm.
11. Hoàng Long- Hoàng Lân (2003), Tuyển tập âm nhạc tuổi thơ, NXB Giáo dục,.
12.Hoàng Long (chủ biên phần Âm nhạc), (2002, 2003, 2004), Nghệ thuật 1, 2, 3, NXB Giáo dục.
13.Hoàng Long (chủ biên), (2002, 2003, 2004, 2005, 2006), Âm nhạc 4, 5, 6, 7, 8,9, NXB Giáo dục.
14. Phạm Phúc Minh (1994), Tìm hiểu dân ca Việt Nam, NXB Âm nhạc, Hà Nội. 
15. Nguyễn Thị Nhung (chủ biên), Phạm Phương Hoa (2009), “Giáo trình lịch sử âm nhạc thế giới thế kỷ XX”, NXB Quân đội nhân dân.
16. Lê Đức Sang, Trịnh Hoài Thu (2006), “Giáo trình âm nhạc – phần Ký xướng âm”, NXB Giáo dục.
17. Trịnh Công Sơn (1995), Tuyển tập những bài ca không năm tháng, NXB Âm nhạc. 
18. Vũ Nhật Thăng (1998), Thang âm nhạc tài tử cải lương, Viện Âm nhạc, NXB Âm nhạc, Hà Nội.
19. Trịnh Hoài Thu (chủ biên) (2011), “Phương pháp dạy học ký xướng âm trong đào tạo giáo viên âm nhạc phổ thông”, NXB Âm nhạc. 57
20. Trịnh Hoài Thu (2010), Luận án Tiến Sĩ Văn hóa học “Nghiên cứu ảnh hưởng của âm nhạc dân gian tác phẩm khí nhạc mới Việt Nam thế kỷ XX”.
21. Lê Anh Tuấn (Chủ biên) (2006), “Giáo trình âm nhạc tập 1-Lý thuyết âm nhạc”, NXB Giáo dục.
22. Trịnh Tuấn, Lý thuyết âm nhạc cơ bản, Trường Cao đẳng Sư phạm Nhạc Hoạ Trung ương, 1986.
23. Nguyễn Xuân Tứ (2007), “Giáo trình đệm đàn phím điện tử”, NXB Đại học sư phạm. 
24. Lương Bằng Vinh (2003), “Nhạc lý cơ bản và nâng cao”, NXB Âm nhạc.
25. Tô Vũ (2002), Âm nhạc Việt Nam truyền thống và hiện đại, Viện Âm nhạc, Hà Nội. 
26. Hoàng Văn Yến (2002), Trẻ mầm non ca hát, NXB Giáo dục.
27. Nhiều tác giả (2000), 50 bài hát thiếu nhi hay nhất thế kỷ 20, Đặc san báo Thiếu niên Tiền phong.
28. Nhiều tác giả (2002), Ca khúc thiếu nhi 1945- 2000, NXB Âm nhạc.
29. Nhiều tác giả (1993), Thang âm điệu thức trong âm nhạc truyền thống một số dân tộc Miền Nam Việt Nam, Viện Văn hóa nghệ thuật, thành phố Hồ Chí Minh. 

Tài liệu nước ngoài.

  1. Chiulin, Privano (1987),Sách giáo khoa hoà thanh, Nhạc viện Thành phố HCM.

  2. Eric Taylor, The AB Guide to Music Theory, The Associatet Board of the Royal School of Misic.

  3. Spasobine, Lý thuyết âm nhạc, NXB Âm nhạc.

  4. Spasobine - Doubovski - EBceev, Sokolov (1966), Sách giáo khoa hoà thanh, NXB Âm nhạc.

  5. Stefan Kostka - Dorothy Payne (2004), Tonal Harmony with an introdution to twentieth-century music, fifth edition, Published by Mc Graw Hill.

  6. Walter Piston (1989), Harmony - London Victor Gollancz LTD.

  7. Willi Apel (1977), Harvard Dictionary of Music (I,II,III), Second Edition, Revised and Enlarged, The Belknap Press of Harvard Univesity Press, Cambridge, Massachusetts.

  8. V.A. Vakhrameev (1993), Lí thuyết âm nhạc cơ bản, Nguyễn Xinh dịch, NXB Âm nhạc.

  9. Các trang web:

    - en.wikipedia.org/wiki/Blues
    - vianhem.com/forum/showthread.php?t=24&page=1

popup

S� l��ng:

T�ng ti�n: